I. Công bố sản phẩm là gì?
Công bố sản phẩm là quá trình mà một tổ chức hoặc cá nhân thông báo chính thức về sản phẩm của họ tới công chúng hoặc đối tác thị trường. Quá trình này thường bao gồm việc cung cấp thông tin về tính năng, đặc điểm kỹ thuật, ứng dụng, giá cả và các thông tin khác liên quan để người tiêu dùng hoặc đối tác có thể hiểu rõ về sản phẩm đó và quyết định mua hoặc sử dụng sản phẩm đó. Công bố sản phẩm cũng có thể bao gồm việc tuân thủ các quy định pháp luật hoặc tiêu chuẩn ngành cho việc phân phối và tiếp thị sản phẩm.
II. Lợi ích khi doanh nghiệp tự công bố sản phẩm:
Rất nhiều cá nhân, tổ chức khi sản xuất hay kinh doanh sản phẩm hàng hóa đều làm tự công bố sản phẩm. Bởi lẽ, tự công bố mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
- Khi một sản phẩm đã được tự công bố điều này giúp người mua yên tâm và tin tưởng hơn về chất lượng sản phẩm của hàng hóa mà họ đã mua vì họ hiểu được rằng sản phẩm này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm duyệt.
- Sản phẩm đã được tự công bố thì điều này giúp sản phẩm lưu thông trên thị trường một cách hợp pháp
- Khi cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ, chính xác thủ tục tự công bố sản phẩm là tuân thủ và chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực mà cá nhân, tổ chức tham gia trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó nâng cao uy tín với cơ quan nhà nước
- Tránh được hiện tượng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng được bán trôi nổi trên thị trường
- Sẽ có ưu thế hơn khi có bản tự công bố sản phẩm mà sản phẩm cùng loại khác chưa có, từ đó giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ nhiều giúp doanh nghiệp phát triển hơn
- Tự công bố cũng được coi là một cách thức kiểm soát chất lượng của sản phẩm, trên cơ sở đó duy trì ổn định chất lượng, cải tiến năng suất đồng thời làm giảm tỉ lệ sản phẩm bị lỗi thông qua việc đảm bảo chất lượng sản phẩm
III.Quy định của pháp luật về việc công bố sản phẩm
1. Các sản phẩm cần thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm như sau: ”Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm)”.
Các sản phẩm quy định trên đây trước khi làm thủ tục thông quan (đối với hàng nhập khẩu), bán hàng (đối với sản phẩm trong nước) phải làm thủ tục tự công bố sản phẩm tại cơ quan có thẩm quyền.
2. Các sản phẩm thuộc trường hợp được miễn thủ tục tự công bố sản phẩm
căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, quy định các sản phẩm sau đây phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm
“ Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.”
3. Các sản phẩm bắt buộc phải thực hiện thủ tục công bố sản phẩm
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các sản phẩm bắt buộc thực hiện thủ tục công bố sản phẩm bao gồm
“1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dành cho chế độ ăn đặc biệt.
2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ y tế quy định.”
IV. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm mới nhất
Theo điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP như sau:
1. Đối với sản phẩm nhập khẩu bao gồm:
- Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo nghị định này
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do ( Certifiate of Free Sale) hoặc giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do bộ y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
- Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
2. Đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm:
- Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
- Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
2. Trình tự, thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm
Thủ tục này được quy định tại Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây:
- Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
- Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
- Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
- Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp).
- Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.
Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.
Bước 3: Nộp phi thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Bước 4: Trả kết quả
Mọi thông tin chi tiết về gói dịch vụ vui lòng liên hệ:
Công ty LUẬT TNHH GLOBAL SURPLUS
Địa Chỉ: Số 137/9 Đường 59, P.14, Q.Gò Vấp, TP HCM
Điện Thoại: (84-28)6 295 7936
Hotline: 0986 544 477
Website: https://globallawyer.vn/ ; Email: Globalsurplus59@gmail.com